Nhạc cụ dân tộc Việt Nam có 9 loại bộ dây như sau:
– Đàn bầu: tên chữ là độc huyền cầm, là loại đàn một dây của người Việt, gảy bằng que hoặc miếng gảy. Đàn có hai loại là đàn thân tre và đàn hộp gỗ. Đàn thân tre là đàn của những người hát xẩm.
– Đàn đáy là nhạc khí đặc trưng trước kia chỉ dùng để đệm cho một thể loại hát duy nhất với hai nhánh mà ngày nay người Việt thường gọi là Hát cửa đình và Hát ả đào (hoặc Ca trù). Chỉ nam giới mới chơi nhạc cụ này. Có lẽ đàn được sáng tạo từ thế kỷ XV với sự định hình của thể loại hát nói trên.
– Đàn bầu: tên chữ là độc huyền cầm, là loại đàn một dây của người Việt, gảy bằng que hoặc miếng gảy. Đàn có hai loại là đàn thân tre và đàn hộp gỗ. Đàn thân tre là đàn của những người hát xẩm.
– Đàn đáy là nhạc khí đặc trưng trước kia chỉ dùng để đệm cho một thể loại hát duy nhất với hai nhánh mà ngày nay người Việt thường gọi là Hát cửa đình và Hát ả đào (hoặc Ca trù). Chỉ nam giới mới chơi nhạc cụ này. Có lẽ đàn được sáng tạo từ thế kỷ XV với sự định hình của thể loại hát nói trên.
Am thanh anh sang ; Cho thue am thanh anh sang ; Cho thue am thanh gia re; Bo bai tay ; Day thun mau ; Bai tu sac ; Bộ bài xịn ; Ly nhua dung 1 lan ; Du an grandworld phu quoc
– Đàn cò (Đàn nhị): Cây đàn cò đã có mặt trong nền âm nhạc truyền thống Việt Nam từ lâu đời, đã trở nên thân quen và gần gũi với mọi người dân Việt Nam, nó được trân trọng quí báu như cổ vật gia bảo. Đàn cò đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng và đắc lực không thể thiếu trong các dàn nhạc dân tộc Việt.
– Đàn K’ní cấu tạo bởi một ống nứa nhỏ (đường kính khoảng 2cm, dài khoảng 50cm) làm thân đàn, trên thân đàn có gắn nhiều nút bấm bằng tre có tác dụng như những phím đàn.
– Đàn Kìm theo cách gọi trong Nam, hay là Nguyệt cầm hay đàn nguyệt. Loại đàn này có hộp đàn hình tròn như Mặt Trăng nên mới có tên là “đàn nguyệt”. Theo sách xưa thì đàn nguyên thủy có 4 dây, sau rút lại còn 2 dây.
– Đàn Tranh, cũng được gọi là Đàn thập lục, là nhạc cụ của người Việt (Kinh). Đàn thuộc họ dây chi gảy. Vì có 16 dây nên đàn còn có tên chữ là Thập lục.
–Đàn tính: là nhạc cụ của các dân tộc Tày, Nùng, Thái cư trú tại các tỉnh vùng núi phía Bắc Việt Nam. Người Tày, Nùng gọi là Tính Then, người Thái gọi là Tính Tẩu (Tính là đàn, Tẩu gọi là quả bầu).
– Đàn Tỳ Bà: tên gọi một nhạc cụ dây gẩy của người Việt. Nhiều tài liệu đã cho biết, Tỳ Bà xuất hiện rất sớm ở Trung Quốc với tên gọi PiPa, rồi ở Nhật Bản với tên gọi BiWa.
– Đàn Tam Thập Lục: là nhạc khí dây, chi gõ của dân tộc Việt. Đàn có 36 dây nên được gọi là Tam Thập Lục.
Xem thêm: Cho thue ban nhac nhac cong ; Dao tao nhac cong chuyen nghiep ; Hoc dan organ o dau ; Mua ban nhac cu ba ria ; Ban piano ba ria vung tau ; Ban guitar ba ria vung tau ; Cua hang nhac cu ba ria vung tau ; Hoc dan ba ria vung tau
– Đàn cò (Đàn nhị): Cây đàn cò đã có mặt trong nền âm nhạc truyền thống Việt Nam từ lâu đời, đã trở nên thân quen và gần gũi với mọi người dân Việt Nam, nó được trân trọng quí báu như cổ vật gia bảo. Đàn cò đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng và đắc lực không thể thiếu trong các dàn nhạc dân tộc Việt.
– Đàn K’ní cấu tạo bởi một ống nứa nhỏ (đường kính khoảng 2cm, dài khoảng 50cm) làm thân đàn, trên thân đàn có gắn nhiều nút bấm bằng tre có tác dụng như những phím đàn.
– Đàn Kìm theo cách gọi trong Nam, hay là Nguyệt cầm hay đàn nguyệt. Loại đàn này có hộp đàn hình tròn như Mặt Trăng nên mới có tên là “đàn nguyệt”. Theo sách xưa thì đàn nguyên thủy có 4 dây, sau rút lại còn 2 dây.
– Đàn Tranh, cũng được gọi là Đàn thập lục, là nhạc cụ của người Việt (Kinh). Đàn thuộc họ dây chi gảy. Vì có 16 dây nên đàn còn có tên chữ là Thập lục.
–Đàn tính: là nhạc cụ của các dân tộc Tày, Nùng, Thái cư trú tại các tỉnh vùng núi phía Bắc Việt Nam. Người Tày, Nùng gọi là Tính Then, người Thái gọi là Tính Tẩu (Tính là đàn, Tẩu gọi là quả bầu).
– Đàn Tỳ Bà: tên gọi một nhạc cụ dây gẩy của người Việt. Nhiều tài liệu đã cho biết, Tỳ Bà xuất hiện rất sớm ở Trung Quốc với tên gọi PiPa, rồi ở Nhật Bản với tên gọi BiWa.
– Đàn Tam Thập Lục: là nhạc khí dây, chi gõ của dân tộc Việt. Đàn có 36 dây nên được gọi là Tam Thập Lục.
Xem thêm: Cho thue ban nhac nhac cong ; Dao tao nhac cong chuyen nghiep ; Hoc dan organ o dau ; Mua ban nhac cu ba ria ; Ban piano ba ria vung tau ; Ban guitar ba ria vung tau ; Cua hang nhac cu ba ria vung tau ; Hoc dan ba ria vung tau